※ Cấu Trúc:
- ~Vる,たか~Vないかのうちに.
- Ngay sau khi A / vừa mới A thì B xảy ra ngay
※ Ý Nghĩa:
- Thích hợp những động từ biểu hiện hoạt động tức thời, thay đổi như là (đến, kết thúc…). Sau đó, những câu văn thể hiện ý chí của người nói, câu văn hoạt động thúc giục thì không được đưa ra. Có cảm giác mạnh như là xảy ra đồng thời hơn so với cấu trúc 「~(か)と思うと・~(か)と思ったら」.
- “trong khoảnh khắc còn chưa xác định rõ là A đã xảy ra hay chưa xảy ra thì B đã xảy ra ngay rồi”
※ Ví Dụ:
① 一郎はベッドに横になるかならないかのうちに、ぐっすり眠ってしまった。
- Ichiro thì vừa mới đặt lưng lên giường đã ngay lập tức ngủ say rồi.
② 私は夜が明けたか明けないかのうちに家を出て、 空港へ向かった。
- Tôi thì mới vừa rạng sáng đã đi ra khỏi nhà và đến sân bay.
③ あの作家は今売れっ子だ。 話題作を発表したかしないかのうちに、もう次の作品に取りかかっているそうだ。
- Tác giả đó là người nổi tiếng. Mới vừa phát hành bán sản phẩm nối tiếng thì nghe nói đã có vẻ bắt tay vào tác phẩm tiếp theo.
④ 私の場合、ビールは一口飲むか飲まないかのうちに顔が真っ赤になるんです
- Tôi á, chỉ vừa uống một ngụm bia thôi là mặt đã đỏ bừng lên rồi.
- Tiếng Nhật Thầy Khánh, Tiếng Nhật Đà Nẵng.
- Facebook: https://www.facebook.com/DoanNgocKhanhJapan
- Phone: 0342 648 911 (zalo)
- Website: paroda.edu.vn